Loading...
↓↓ Bài Thuốc Từ Cây Kim Tiền Thảo
![]() | ![]() ![]() |
#1 |
Bài 1:
Vì một lý do nào đó, calcium trong cơ thể chúng ta khi đi qua thận để thải ra ngoài theo nước tiểu thì bị tích tụ lại trong cầu malpighi, lâu ngày biến thành cục đá cứng. Cho đến bây giờ vẫn chưa có thuốc tây nào có thể làm tan những cục đá calcium đó. Nhưng một vị thuốc nam tên là: Kim tiền Thảo (Cây kim tiền) mua ở tiệm thuốc bắc, rất rẻ, chỉ vài đồng thôi. Khi mua về, lấy một nhúm như pha trà, rửa sạch (vì nhiều khi có đất) đun khoảng10-15 phút khi có mùi thơm rồi thì bớt lửa rồi để nguội, uống như uống nước trà (đừng uống quá đậm sẽ làm tim hồi hộp!!!!) mỗi ngày ba bốn lần hoặc nhiều hơn cũng được. Chất nước của cây kim tiền sẽ làm cho các tinh thể tan dần và theo nước tiểu ra ngoài.
Chủ Trị:
+ Trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc
+Trị gan mật kết sỏi, sỏi thận, tiểu buốt, hoàng đản
Mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương.
Sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống
- Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống
Sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống
- Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống
Sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống
Trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau
Viêm đường mật không do vi khuẩn: Dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, cókhi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9%.
BÀI 2:
Vị thuốc Kim tiền thảo còn gọi Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông,Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam).
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốcTác Dụng: Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc, Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông, Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam).
+Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Dược Học).
+Lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Chủ Trị:
+ Trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc (Trung Dược Học).
+Trị gan mật kết sỏi, sỏi Thận, tiểu buốt, hoàng đản (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Liều Dùng: 20-40g.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Kiêng Kỵ:
+Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
-Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:
+Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương 0.
+Trị sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
+Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g,Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học). Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc.
+Trị sạn mật: Bệnh viện ngoại khoathuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
+Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
+Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
+Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống(Trung Dược Học).
+Trị trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều cókết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
+Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
Tìm hiểu thêm
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Tên Khoa Học: Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.
Họ Cánh Bướm (Fabaceae).
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc. Mô Tả: Cây thảo,sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1m. Lá mọc so le, gồm 3 lá chét hình tròn, có lông &1 vàng. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm, màu tía. Quả loại đậu, dài 14-16mmm, chứa 4-5 hạt.Mọc hoang trên vùng đồi trung du, vùng núi.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Thu Hái, Sơ Chế: Thu hái vào mùa hè, lúc cay có nhiều lá và hoa. Phơi khô.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc. Bộ Phận Dùng: Toàn cây.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc Bào Chế: Rửa sạch phơi khô, để dùng.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc. Bảo Quản: Để chỗ kín, tránh ẩm mốc.
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc. Thành Phần Hóa Học:
Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc. Trong Kim tiền thảo có:
· Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, L-Pulegone, a-Pinene,Limonene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, a-Terpinol, Ursolic acid, b- Sitosterol, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
· Loại Herba Desmodii Styracifolii: Ancloid, Tannin, Flavones, Phenols.
· Loại Lysimachiae Christinae: Phenols, Sterols, Flavones, Tannín,Essential oils (Trung Dược Học).
+Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắcKim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.
+Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật,làm giảm đau ở ống mật, hết vàng da.
+Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
Bạn đang xem trang: [1]
Cùng chuyên mục
Bạn đã xem chưa?
Thống kê truy cập